- Tư vấn Luật Đất Đai
Cấp Sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm: Hồ sơ, thủ tục, chi phí
Cập Nhật: 28/5/2021 | 5:07:14 PM
Đất tăng thêm so với Sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất khá phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về những quy định của pháp luật hiện hành cho trường hợp cấp sổ đỏ này.
Diện tích đất tăng thêm là phần diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình. Nếu bạn đang không biết điều kiện, thủ tục cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm có những trường hợp gì, hãy cùng BDS Phú Quốc xem hướng dẫn chi tiết ngay sau đây:
Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Việc có được cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm hay không còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể
Nguyên nhân có diện tích đất tăng thêm
Diện tích đất thực tế khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp gồm 03 nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do đo đạc chưa chính xác: Nguyên nhân này được thể hiện qua việc ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng khi đo đạc lại thì diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Do người sử dụng đất lấn, chiếm.
- Do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
Với mỗi nguyên nhân đất tăng thêm so với Sổ đỏ thì cách xử lý và tiền phải nộp nếu được cấp Giấy chứng nhận là khác nhau.
Điều kiện để được cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm
Căn cứ Điều 24 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cá nhân/hộ gia đình được cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm nếu đáp ứng được đầy đủ 2 điều kiện sau:
- Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền đến trực tiếp thửa đất để tiến hành đo đạc lại và cho thấy kết quả là diện tích thửa đất trên thực tế nhiều hơn so với diện tích đất ghi trong sổ đỏ đã cấp (hoặc diện tích đất ghi trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013).
- Thứ hai, ranh giới thửa đất trên thực tế có sự thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm được cấp sổ đỏ hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Quy định trường hợp cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm
Căn cứ khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khi đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo từng trường hợp như sau:
a. Trường hợp phần đất tăng thêm (do tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất) đã có sổ đỏ
Nếu đất gốc cũng đã có sổ đỏ và người sử dụng đất không phải làm thủ tục hợp thửa:
Làm thủ tục tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phần diện tích bổ sung và thủ tục cấp đổi sổ đỏ mới cho thửa đất gốc.
Trường hợp tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền có sổ đỏ hoặc giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất của bên chuyển quyền thì cần làm thủ tục cấp sổ đỏ.
Bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai thông báo văn bản đến bên chuyển quyền đồng thời niêm yết ở UBND nơi có đất.
Nếu không có đơn giải quyết tranh chấp sau 30 ngày thì văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ với diện tích đất tăng thêm, làm hồ sơ địa chính gửi đến cơ quan thẩm quyền hủy sổ đỏ đã được cấp và cấp cho bên nhận chuyển quyền sổ đỏ mới.
Hồ sơ xin cấp đổi sổ đỏ:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Người sử dụng đất cần xác định xem mình thuộc trường hợp cụ thể nào để thực hiện các quy trình, thủ tục cho đúng với quy định của pháp luật.
Nếu đất gốc chưa có sổ đỏ nhưng có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất:
Làm thủ tục tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phần diện tích bổ sung và thủ tục cấp sổ đỏ mới lần đầu. Tham khảo thủ tục mua đất chưa có sổ đỏ cụ thể.
b. Trường hợp phần đất tăng thêm do tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, và diện tích bổ sung chưa có sổ đỏ nhưng có giấy chứng minh quyền sử dụng đất
Làm thủ tục cấp đổ đỏ lần đầu cho phần diện tích tăng thêm, đồng thời nếu thửa đất gốc đã được cấp sổ đỏ thì làm thủ tục cấp đổi sổ đỏ mới
Làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu toàn bộ diện tích đất nếu phần đất gốc chưa có sổ đỏ.
c. Trường hợp phần đất tăng thêm không có giấy chứng minh quyền sử dụng đất
Theo Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất sẽ được cấp sổ đỏ cho phần đất tăng thêm nếu không vi phạm pháp luật đất đai (lấn chiếm, sử dụng đất trái phép).
Theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất vẫn sẽ có cơ hội được cấp sổ đỏ phần đất tăng thêm nếu đã vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014.
Theo Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu phần đất tăng thêm được giao trái thẩm quyền trước ngày 01/7/2014, người sử dụng đất vẫn sẽ có cơ hội được cấp sổ đỏ phần đất này.
Thủ tục cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm tương tự với thủ tục làm sổ đỏ lần đầu, phần đất gốc nếu đã có sổ thì cấp đổi sổ mới. Người sử dụng đất cần phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính mới làm được thủ tục. Nếu phần đất gốc chưa có sổ đỏ thì cấp sổ đỏ lần đầu cho toàn bộ thửa đất.
Hồ sơ hợp thức hóa đất tăng thêm
Căn cứ khoản 7 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được chia thành nhiều trường hợp khác nhau.
Hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
Trường hợp 1: Thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc.
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định (có công chứng hoặc chứng thực) của diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp 2: Thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của thửa đất gốc.
- Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Nếu đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho của diện tích đất tăng thêm.
Hồ sơ cấp Sổ đỏ đối với diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được chia thành nhiều trường hợp khác nhau
Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận
Trường hợp 1: Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận.
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
- Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Trường hợp 2: Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận.
- Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm
Theo Thông tư số 10/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định việc thu tiền sử dụng đất cho phần diện tích đất tăng thêm do đo đạc lại như sau:
“Nếu hộ gia đình, cá nhân đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thửa đất đó thì phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích tăng thêm do đo đạc lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã có các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.”
Qua bài viết trên đây, chúng ta đã tìm hiểu các quy định liên quan đến việc cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm. Cùng với các bài viết khác về chủ đề sổ hồng, sổ đỏ trên Bdsphuquoc.net.vn, hy vọng bạn đọc đã có thêm những thông tin hữu ích về vấn đề pháp lý, quyền sở hữu bất động sản.
Có thể bạn quan tâm:
(Nguồn: BDS Phú Quốc)
- Tin tức khác